Sự khác biệt giữa van xả áp và van an toàn áp suất

Pressure Safety Valve and Pressure Relief Valve are commonly used terims in process industries. Both terms are used interchangeably in the industries. Both are associated with devices / equipment, personnel, property, environment damage & safety.
(Van an toàn áp suất( PSV) và van xả áp( PRV) đều được sử dụng phổ biến trong quy trình công nghệ. Cả hai thuật ngữ này đều được sử dụng thay thế cho nhau trong công nghiệp. Cả hai đều được kết hợp với các thiết bị máy móc, nhân viên, tài sản, thiệt hại môi trường và vấn đề an toàn.)
Relief valves and safety valves are the two principle safety devices designed to prevent overpressure conditions in process industries.
(Van xả và van an toàn là hai thiết bị an toàn hoạt động theo nguyên lý được thiết kế để ngăn chặn áp lực quá cao trong quá trình công nghệ.)
One can say relief valve or pressure relief valve is a type of safety valve used to control or limit the pressure in a system; otherwise the buildup of over pressure may create a process upset, instrument or equipment failure, fire or can causes personnel damage.
(Có thể nói rằng van xả áp là loại thiết bị van an toàn được sử dụng để kiểm soát hoặc giới hạn áp suất trong hệ thống; mặt     khác nếu hệ thống tích tụ áp suất quá cao thì có thể làm quy trình thay đổi hỗn loạn, các loại dụng cụ đo hoặc thiết bị sẽ bị hư hỏng, gây hỏa hoạn hoặc thậm chí nguy hiểm đến tính mạng con người.)
PRV ( Pressure Relief Valve)

Pressure Relief Valve mounted over cooling water pipe in heat exchanger
(Van xả áp suất được gắn trên đường ống làm mát nước trong bộ trao đổi nhiệt)

The relief valve is designed or set to open at a defined pressure so that if the excess pressure is getting buildup in the process vessel/ equipment ( such as: boiler, pressure vessel, pressure cooker etc) then the relief valve is forced to open just by lifting of the lever and a portion of the fluid is diverted through the auxiliary route. The diverted fluid( liquid, gas or liquid –gas mixture) is usually routed through a piping system known as a flare header or relief header.
(Van xả áp được thiết kế hoặc thiết lập để mở ở áp suất xác định để nếu như áp suất đang dư thừa trong quá trình vận chuyển tàu thuyền/ thiết bị ( chẳng hạn như: nồi hơi, bình áp suất, nồi áp suất,…) thì van xả áp buộc phải mở và một phần chất lỏng( lỏng, khí hoặc hỗn hợp lỏng – khí) được chuyển hướng thông qua tuyến phụ ra khỏi hệ thống giúp hệ thống duy trì được áp lực đặt trước mong muốn. Chất lỏng chuyển hướng được định tuyến thông qua hệ thống đường ống dọc theo đầu ngọn lửa trộn với không khí và cháy tại đầu ngọn lửa( flare header or relief header).)
Pressure relief valve are getting mounted excatly in a vertical position. Any position other than vertical may hamper the performance of PRV signficantly.
(Van xả áp được gắn cố định ở một vị trí thẳng đứng. Bất kỳ vị trí nào khác ngoài dọc thì có thể cản trở hiệu suất đáng kể của PRV.)
The opening of the relief valve not occurs in a sudden; it opens gradually as the pressure increases gradually.
(Việc mở van xả áp không xảy ra đột ngột; nó mở ra dần dần khi áp lực trong hệ thống tăng dần.)
PSV ( Pressure Safety Valve)

Van an toàn gang sử dụng trong hệ thống công nghiệp có kích cỡ lớn từ DN50 trở lên( lò hơi, lò sấy, đường hơi nước có nhiệt độ cao,…)

A safety valve is a valve that acts like fail – safe device. Safety valves are designed and manufactured by considering that it will be mounted exact vertically. Horizontal mounting/ Non mounting can have many adverse effects.
(Van an toàn là một loại van hoạt động như thiết bị không an toàn. Van an toàn được thiết kế và chế tạo bằng cách xem xét rằng nó sẽ được gắn chính xác theo chiều dọc. Gắn theo chiều ngang/ không thẳng đứng sẽ có thể có nhiều hạn chế.)
Generally used to handle compressible fluids( gas, vapour or steam)
(Thường được sử dụng để xử lý chất lỏng nén ( khí, hơi hoặc hơi).)
The safety valves opens in a sudden as the pressure exceed beyound preset limit. This valve opening is almost 100%. The device is so designed so that the safety valve trips automatically when the given pressure is attained.
(Van an toàn mở ra đột ngột khi áp suất vượt quá giới hạn cài đặt ban đầu. Mở van này gần như 100%. Thiết bị được thiết kế sao cho van an toàn tự động ngắt khi đạt được áp suất nhất định.)
Vacuum type safety valve is getting used in tanks to avoid collapsing when it is getting emptied. Application of this valve where CIP or SIP is done of the vessels.
(Loại van an toàn chân không đang được sử dụng trong các bể, bồn chứa để tránh bị hư hỏng khi nó làm việc ở áp suất chân không. Ứng dụng này của van trong quy trình CIP hoặc SIP được thực hiện của các tàu thuyền.)
 

Van an toàn chân không
Van an toàn chân không
In a simple terms, a relief valve is a device designed to control the pressure in a vessel or system to a specific set level.
(Nói một cách đơn giản, van xả là một thiết bị được thiết kế để kiểm soát áp suất trong tàu thuyền hoặc hệ thống đến một mức độ nhất định.)
Where as, A safety valve, is a device used to let go excess pressure from a vessel or equipment when the pressure crosses a certain predetermined limit. It simply allows liquids or gases to escape if the pressure gets too high to prevent any damage
(Trong đó, van an toàn là một thiết bị được sử dụng để loại bỏ áp suất dư thừa từ bình hoặc thiết bị khi áp suất vượt quá giới hạn cho phép ban đầu. Nó chỉ đơn giản là cho phép chất lỏng hoặc khí thoát ra nếu áp suất quá cao để ngăn ngừa các thiệt hại không mong muốn.)

Relief Valve & Safety Valve Comparison Chart
      (So sánh van xả áp và van an toàn áp suất)

Relief Valve ( Van xả) Safety Valve ( Van an toàn)
A relief valve is a device used to limit the pressure in a system within a specific set level
(Van xả là loại thiết bị được sử dụng để giới hạn áp suất bên trong của hệ thống trong giới hạn cho phép nhất định)
A safety valve is a device designed to actuate automatically to release excess pressure
(Van an toàn là thiết bị được thiết kế để tự động loại bỏ áp suất dư thừa trong hệ thống)
The opening of a relief valve is directly proportional to the increase in the vessel pressure
(Van xả được mở từ từ cho đến khi áp suất dần dần ổn định)
A Safety valve opens almost immediately and fully in order to prevent overpressure condition
(Van mở hầu như ngay lập tức và gần như 100% để ngăn chặn áp suất quá cao)
A relief valve opens when the pressure reached the specific set pressure limit and it is usually operated by an operator
(Van xả được mở cho đến khi áp suất đạt đến giới hạn áp suất cài đặt và thông thường nó được vận hành bởi người vận hành)
The purpose of a safety valve is to protect people, property, and environment. It is used to release excess pressure without operator (Mục đích sử dụng van an toàn là để bảo vệ con người, tài sản và môi trường. Nó được sử dụng để loại bỏ áp suất dư thừa trong hệ thống một cách tự động mà không cần đến sự hỗ trợ của người vận hành)

Conclusion:
(Kết luận:)
Both relief valves and safety valves are high – performance pressure- sensitive safety devices so designed to control or limit the pressure inside the system or vessel by releasing the excessive pressure from the auxiliary passage out of the system.
(Cả hai loại van xả áp và van an toàn đều là các thiết bị an toàn nhạy với áp suất quá cao được thiết kế để kiểm soát hoặc hạn chế áp suất bên trong hệ thống hoặc tàu thuyền bằng cách giải phóng áp suất quá mức từ hệ thống phụ ra khỏi hệ thống.)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *