Thông tin về CNG, LPG,LNG

Khí công nghiệp LPG

 
Khí LPG Là Gì ?
Khí CNG là Gì ?
Khí LNG là Gì ?
CNG – Compressed Natural Gas là khí thiên nhiên thành phần chủ yếu là CH4 – metan, được xử lý và nén ở áp suất cao ( từ 200 – 250 bar tại nhiệt độ môi trường), tạo điều kiện thuận lợi cho tồn trữ và vận chuyển do giảm thể tích khí xuống 200- 250 lần.
Nguồn gốc của CNG
CNG được nén từ nguồn nguyên liệu là khí thiên nhiên. Do vậy nó cũng được coi là một nguồn nhiên liệu hóa thạch. Nhiên liệu CNG là loại khí nén Methane tự nhiên, phát sinh từ bùn, quá trình phân hủy xác thực vật, khai thác dầu khí…Trong đó thì nguồn cung cấp khí thiên nhiên chủ yếu phục vụ cho công nghệ sản xuất CNG là từ các mỏ khí hoặc khí cùng tồn tại trong các mỏ dầu.
Tính chất cơ bản của CNG
CNG là khí không màu, không mùi, có nhiệt độ ngọn lửa khoảng 1950ºC và nhẹ hơn không khí. Thành phần chủ yếu của CNG gồm các hydrocarbon, trong đó metan có thể chiếm đến 95%, etan chiếm 5% đến 10% cùng một lượng nhỏ propan, butan và các khí khác. Do thành phần đơn giản dễ xử lý để loại bỏ các hợp chất độc hại như SOx , NOx, CO2 , không có benzen và hydrocarbon thơm kèm theo. CNG là nhiên liệu sạch do không có benzene và hydrocarbon thơm kèm theo, nên khi đốt nhiên liệu này không cho ra nhiều khí độc như NO2, CO và lượng phát thải CO2 thấp hơn xăng và dầu diesel.
Ngoài ra CNG dễ phát tán, không tích tụ như hơi xăng khi bị rò rỉ ra môi trường không khí, hạn chế nguy cơ cháy nổ, chúng cũng không gây đóng cặn tại bộ chế hòa khí của các phương tiện nên kéo dài được chu kỳ bảo dưỡng động cơ, khi cháy không tạo màng… và hầu như không phát sinh bụi.
 

Ưu và nhược điểm


Ứng dụng
CNG là nguồn năng lượng sạch để phục vụ cho ngành giao thông vận tải ứng dụng với các phương tiện khác nhau. Sử dụng khí nén thiên nhiên CNG để làm nhiên liệu phục vụ những giao thông vận tải là một hướng phát triển của tương lai gần với nhiều lợi thế.

Sử dụng nguồn nhiên liệu này thay thế cho xăng, dầu đối với một số loại phương tiện giao thông thì hiệu quả của nó đã được kiểm chứng.
Do nhẹ hơn không khí nên trong các trường hợp rò rỉ, khí thiên nhiên kể cả CNG và LNG sẽ không gây thiệt hại nghiêm trọng như LPG hay xăng.
Thị trường CNG Việt Nam và thế giới
– Italia là một trong những đất nước đầu tiên trên thế giới dùng CNG thay thế cho nhiên liệu xăng dầu truyền thống. Hiện ở đất nước này có 1.173 trạm CNG cung cấp cho hàng trăm nghìn phương tiện giao thông. Điều này giúp không khí nơi đây giảm ô nhiễm đi rất nhiều, bên cạnh các lợi ích về kinh tế. Các hãng của Italia, hay các hãng của nước ngoài như: Fiat, Volkswagen, Rnault, Volvo, Mercedes… đều bán nhiều mẫu xe hơi và xe vận tải nhỏ chạy bằng xăng/CNG.
– Châu Á là khu vực sớm chuyển mình dùng năng lượng sạch CNG. Các phương tiện giao thông công cộng như bus, taxi ở Singapore sử dụng CNG chiếm tỷ lệ ngày càng lớn. Những năm gần đây, xe hơi tư nhân của nước này cũng đã chuyển đổi từ dùng xăng sang dùng CNG. Singapore hiện có 5 trạm nạp khí đốt tự nhiên CNG.
– TP Hồ Chí Minh đang sử dụng xe bus nhiên liệu CNG. Bước đầu triển khai, loại xe bus này đã thể hiện những ưu điểm vượt trội về tính an toàn, hiệu quả kinh tế, thân thiện môi trường. Theo lộ trình 2018 – 2020, TP Hồ Chí Minh cần đầu tư mới 3.121 xe bus, trong đó xe dùng nhiên liệu sạch CNG dự kiến chiếm 75%.Ngoài cung cấp CNG cho GTVT, hiện nay CNG còn được cung cấp làm nhiên liệu cho các hộ công nghiệp nằm xa đường ống dẫn khí. Sản phẩm CNG sản xuất từ nguồn khí mỏ Thái Bình của PV GAS cũng đã được cung cấp cho các hộ công nghiệp tại miền Bắc.
An toàn trong việc sử dụng khí CNG
Do quá trính cháy xảy ra hoàn toàn, không gây đóng cặn trong thiết bị đốt và bộ chế hòa khí của các phương tiện nên CNG giúp nâng cao hiệu suất, kéo dài được chu kỳ bảo dưỡng và tuổi thọ máy móc thiết bị. Giá thành CNG rẻ hơn xăng khoảng 10% đến 30% và có tính ổn định trong thời gian dài so với giá các sản phẩm dầu mỏ.
Quy trình sản xuất và phân phối khí CNG

LPG là gì?
LPG (Liquefied Petroleum Gas)  là khí không màu, không mùi (được thêm mùi để dễ phát hiện khi bị rò rỉ), nhiệt độ ngọn lửa từ 1890ºC đến 1935ºC, nhẹ hơn nước nhưng nặng hơn không khí.
Nguồn gốc
LPG tồn tại trong thiên nhiên ở các giếng dầu hoặc giếng gas và cũng có thể sản xuất ở các nhà máy lọc dầu. Nguyên liệu ban đầu dùng để sản xuất LPG là dòng khí thiên nhiên khai thác từ các mỏ dầu hoặc qua quá trình xử lý dầu thô để thu được LPG.
Thành phần
Thành phần của LPG chủ yếu là propan và butan hoặc hỗn hợp của hai khí với tỷ lệ tùy chọn. Thành phần của LPG thì có thể biến động theo từng cơ sở sản xuất và do ứng dụng của nó. Nhưng thông thường thì tỉ lệ propan : butan = 50 : 50 nhưng đôi khi là 30 : 70, 40 : 60 tùy thuộc cơ sở và mục đích sử dụng.
Các tính chất cơ bản
– Là một loại khí, nó không gây nguy hiểm cho mặt đất hoặc ô nhiễm nước, nhưng nó có thể gây ra ô nhiễm không khí.
– Nhiệt độ sôi của nó thấp hơn nhiệt độ phòng, LPG sẽ bay hơi nhanh ở nhiệt độ và áp suất và thường được cung cấp trong bình thép áp lực. Chúng thường được lấp đầy tới 80-85% công suất để cho phép giãn nở nhiệt của chất lỏng chứa.
– LPG nặng hơn không khí và do đó sẽ tràn dọc theo các tầng và có xu hướng lắng xuống ở những điểm thấp.
– Khả năng nổ nếu hỗn hợp LPG và không khí nằm trong giới hạn nổ và có nguồn đánh lửa, nghẹt thở do không khí thay thế LPG làm giảm nồng độ oxy.

Ưu nhược điểm:


Ứng dụng
– Dân dụng: các hộ gia đình sử dụng LPG làm nhiên liệu, chất đốt trong sinh hoạt theo hình thức sử dụng bình gas 12kg. (tỷ lệ propan :butan = 30 :70 hoặc 40 :60).
– Thương mại: chủ yếu là các khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí… sử dụng bình gas 45kg. (tỷ lệ propan :butan = 30 :70 hoặc 40 :60).
– Tiêu thụ công nghiệp: các nhà máy sử dụng LPG làm nhiên liệu để phục vụ sản xuất như nhà máy sản xuất gốm, sứ, thủy tinh, gạch men, chế biến thực phẩm, nông sản, thủy sản… Đây là nguồn tiêu thụ LPG quan trọng ở Việt Nam. (LPG có tỉ lệ propan :butan = 50 :50).
– Giao thông vận tải: sử dụng LPG thay thế cho các nhiên liệu truyền thống như xăng, dầu và “xanh hóa” nhiên liệu.
– Sử dụng LPG để làm chất làm lạnh.
– Khí LPG được dùng làm đầu vào ứng dụng cho công nghiệp hóa chất.
– Trong nông nghiệp, khí đốt hóa lỏng LPG được sử dụng để sấy khô cho các loại nông sản.
– Sử dụng làm nhiên liệu chạy tuabin phát điện an toàn và tiết kiệm.
LNG là gì?
LNG – Liquefied Natural Gas là khí thiên nhiên, thành phần chủ yếu là CH4- metan, đã được chuyển sang thể lỏng để dễ dàng tồn chứa và vận chuyển, sức chứa cao hơn CNG 2,4 lần.
Nguồn gốc
LNG có thành phần chủ yếu là Methane nhưng cũng cả Ethane, Propane và các Hydrocacbon nặng hơn. LNG có các thành phần tồn tại trong các mỏ khí tự nhiên, các mỏ dầu (khai thác được cùng với các mỏ dầu thô – khí đồng hành), hoặc cũng có thể thu được trong các quá trình của nhà máy lọc dầu (quá trình Cracking nhiệt…). Tuy nhiên, thành phần chủ yếu là Methane (C1) nên nó được khai thác chủ yếu trong các mỏ khí tự nhiên.

Tính chất cơ bản
– LNG là khí không màu, không mùi, không độc hại và không có tính chất ăn mòn, có nhiệt độ ngọn lửa vào khoảng 2340ºC và nhẹ hơn không khí.
– LNG là khí thiên nhiên được hóa lỏng nhờ làm lạnh sâu đến -160 oC ở áp suất khí quyển, sau khi đã loại bỏ các tạp chất.
– LNG chỉ chiếm 1/600 thể tích so với khí thiên nhiên thông thường, nhờ vậy nó có thể được vận chuyển dễ dàng bằng các phương tiện chuyên dụng như tàu, xe bồn…đến những khoảng cách rất xa hoặc đến những nơi có địa hình không phù hợp cho việc xây dựng đường ống dẫn khí.
Ưu điểm:
+ LNG được làm lạnh ở áp suất khí quyển nên an toàn hơn các khí hóa lỏng ở áp suất cao.
+ Dễ vận chuyển hơn các chất khí hóa lỏng khác, có thể vận chuyển bằng đường ống hoặc các bồn bể chứa hoặc các thuyền chuyên chở tới mọi nơi trên thế giới.
+ LNG là nguồn năng lượng có hàm lượng khí thải vào không khí thấp hơn nhều so với nhiên liệu hóa thạch như là dầu hoặc than .
+ LNG là khí không mùi, không màu, không ăn mòn, không độc. Điều này có ý nghĩa lớn về mặt thiết bị vì thiết bị sẽ an toàn hơn, giảm ăn mòn hay hỏng hóc.
+ LNG đã được kiểm chứng, tin cậy và an toàn cho động cơ, con người và môi trường. Nó là khí sạch nhất trong các loại nhiên liệu.
Nhược điểm:
+ LNG được làm lạnh ở áp suất khí quyển nên an toàn hơn các khí hóa lỏng ở áp suất cao.
+ Dễ vận chuyển hơn các chất khí hóa lỏng khác, có thể vận chuyển bằng đường ống hoặc các bồn bể chứa hoặc các thuyền chuyên chở tới mọi nơi trên thế giới.
+ LNG là nguồn năng lượng có hàm lượng khí thải vào không khí thấp hơn nhều so với nhiên liệu hóa thạch như là dầu hoặc than .
+ LNG là khí không mùi, không màu, không ăn mòn, không độc. Điều này có ý nghĩa lớn về mặt thiết bị vì thiết bị sẽ an toàn hơn, giảm ăn mòn hay hỏng hóc.
+ LNG đã được kiểm chứng, tin cậy và an toàn cho động cơ, con người và môi trường. Nó là khí sạch nhất trong các loại nhiên liệu.
Ứng dụng
– Khí LNG ứng dụng cho các phương tiện giao thông vận tải khác nhau. Và đặc biệt là ứng dụng LNG cho các nhà máy nhiệt điện của những doanh nghiệp với quy mô sản xuất trung bình và lớn…
– Sử dụng LNG làm nhiên liệu phục vụ ngành vận tải cho các xe tải và tàu thuyền, sẽ mang đến những lợi ích tiềm năng về mặt kinh tế so với dầu nhiên liệu và diesel
– Sử dụng nhiên liệu LNG bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, tạo nguồn cung khí ổn định lâu dài, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí trong nước, đặc biệt là cho nhu cầu phát điện.
Thị trường LNG
– Theo thống kê, nhu cầu LNG trên thế giới tăng với nhịp độ bình quân 6,3%/năm
Qatar, Autralia, Mỹ, Malaysia, Nga là những nước xuất khẩu LNG hàng đầu thế giới.
– Các dự án phát triển hạ tầng nhập khẩu LNG trong quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 tầm nhìn 2035 (Quy hoạch Khí) và Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011- 2020 tầm nhìn 2030 điều chỉnh.
– Các cơ sở hạ tầng LNG trên thế giới, từ nhà máy hóa lỏng khí thiên nhiên, cảng xuất khẩu LNG, tàu vận chuyển trên biển, cho đến cảng nhập khẩu LNG, các bồn chứa, hệ thống tái hóa khí LNG và đường ống dẫn khí đến nơi tiêu thụ cuối cùng ngày một phát triển, hiện đại. Số lượng tàu chuyên chở LNG tăng liên tục theo từng năm.
Quy đổi nhiên liệu


Chú thích:
Sm3 (Standard cubic metre): 1 m3 CNG tại điều kiện tiêu chuẩn ( nhiệt độ 15 oC, áp suất khí quyển 1 at)
BTU ( British Therm Unit): Đơn vi nhiệt trị của Anh quốc
1 kcal = 3,968321 BTU
Khi nào sử dụng Nm3 và Sm3?
Nm3 ( Normal cubic metre): đồng hồ đo lưu lượng cho khí Flow meter ở điều kiện nhiệt độ 0 oC và áp suất khí quyển là 1atm.
Sm3 ( Standard cubic metre): đồng hồ đo lưu lượng khí tiêu chuẩn ở điều kiện nhiệt độ 15 oC và áp suất 1atm. Sử dụng đồng hồ này để tính tiền của trạm khí CNG.
Nm3 = 1,0549128715 Sm3
Cách tính giá khí CNG, LNG
Đổi Sm3 về đơn vị mmBTU như sau:
mmBTU = R×GHV×Sm3
Trong đó:
R = 947,817×10-6
GHV: nhiệt trị ( thường là 40,2 MJ/Sm3) phụ thuộc vào lưu lượng các thành phần của CNG, LNG
Sau đó, tính giá tiền như sau:
VNĐ = mmBTU×350.000 ( Ví dụ minh hoạ )
Cách tính giá khí LPG
P = ((CP + Premium)×(1+5%)*(1+10%)+VC)×Tỷ giá (VNĐ)
Trong đó:
▪ P: giá nhập tính bằng VNĐ
▪ CP- Contract price: giá hợp đồng được tính phụ thuộc vào giá (Propan + Butan)/2
▪ Premium: phụ phí gồm phí bảo hiểm, phí vận chuyển, chất lượng hàng ( áp cao hoặc áp thấp), chi phí khác liên quan,…
▪ (1+5%): thuế nhập khẩu 5% theo quy định
▪ (1+10%): thuế giá trị gia tăng 10%  theo quy định
▪ VC: chi phí vận chuyển trong nước ( nếu có), vận chuyển từ kho chứa đến các trạm nạp
▪ Tỷ giá: tỷ giá USD/VNĐ bán ra của Ngân hàng, mỗi hợp đồng có thể lựa chọn ngân hàng khác nhau để làm cơ sở tham chiếu
Liên hệ để tư vấn sử dụng và cung cấp CNG
NHÀ CUNG CẤP KHÍ CNG 
NHÀ CUNG CẤP KHÍ LPG
NHÀ CUNG CẤP KHÍ LNG
NHÀ THẦU THI CÔNG TRẠM  CNG, LPG, LNG
NHÀ THẦU THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG GAS
THIẾT BỊ NGÀNH GAS

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *